Thứ Sáu, 6 tháng 11, 2009

Viral marketing là gì?

Viral marketing là gì?
Viral marketing (Marketing lan truyền) là gì? Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ cấp số nhân.
Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con vi rút. Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần.Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi”…
Marketing virus và quảng cáo virus là những thuật ngữ nhằm ám chỉ các kĩ thuật marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông quá các quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình tự nhân bản của virus máy tính. Biện pháp Marketing này có thể là lời truyền miệng hoặc được trợ giúp bởi các ảnh hưởng của mạng Internet. Marketing virus là hiện tượng marketing tạo điều kiện và khuyến khích mọi người truyền đi thông điệp marketing của chính công ty một cách tự nguyện và vô tình. Thông thường người ta nhận thấy, cứ một khách hàng hài lòng sẽ kể cho ít nhất 3 người nữa về sản phẩm mà họ thích, và 11 người khác về sản phẩm/dịch vụ mà họ không thích. Chiến lược marketing virus được tạo ra dựa trên hành vi tự nhiên này của con người.

Thuật ngữ Viral Marketing được đưa ra bởi giáo sư Jeffrey F. Rayport ở Trường kinh doanh Harvard tháng 12 năm 1996, trong một bài báo trên tạp chí Fast Company mang tên The Virus of Marketing. Thuật ngữ sau đó được phổ biến rộng hơn bởi Tim Draper và Steve Jurvetson, những người sáng lập hãng Draper Fisher Jurvetson vào năm 1997 để miêu tả dịch vụ thư của Window Live Hotmail kèm dịch vụ quảng cáo cho chính hãng này thông qua người sử dụng.
Cao độ tin cậy, hiệu quả cao, chi phí thấp là những lợi thế lớn của Viral Marketing để thúc đẩy kinh doanh của bạn giao dịch.
5 nguyên tắc của Viral Marketing (Marketing lan truyền):
1. Cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ miễn phí
2. Khi sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn thu hút được người khác quan tâm, họ sẽ sử dụng chúng và họ sẽ gửi chúng cho bạn bè v.v… Thế là họ đã giúp bạn quảng cáo rồi đấy! Bạn không phải làm gì cả!
3. Bạn phải chuẩn bị tinh thần cho trường hợp số lượng người sử dụng sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn sẽ tăng lên rất nhanh.
4. Bạn nên nghiên cứu hành vi, sở thích và động lực sử dụng sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn của mọi người để có chiến lược phù hợp hơn.
5. Tận dụng những mối quan hệ của “khách hàng” của bạn để quảng bá sản phẩm hay dịch vụ của bạn.




.

Thứ Năm, 5 tháng 11, 2009

Ý tưởng kinh doanh trên mạng Internet:

“ Kinh doanh sách, giáo trình cũ dành cho sinh viên đại học Kinh tế Huế”.
Là sinh viên thì ai cũng muốn mua được đồ dùng học tập rẻ mà có chất lượng tốt để tiết kiệm được chi phí. Những cái gì không cần thiết hoặc có thể tiết kiệm được thì họ rất muốn tận dụng tối đa các khoản chi phí đó. Sách, giáo trình luôn là hành trang để họ tiếp cận thức, đặc biệt là sách, giáo trình trong chương trình học lại không thể thiếu được và bắt buộc mỗi sinh viên đều phải có để phục vụ cho việc học tập tốt vì xu hướng mới trong đào tạo là giáo viên hướng dẫn, sinh viên tự học và nghiên cứu là chính. Chính vì vậy, sách và giáo trình ngày càng quan trọng đối với mỗi sinh viên, đặc biệt là sinh viên có hoàn cành khó khăn thì việc mua được một bộ giáo trình mới phục vụ cho việc học tập là một vấn đề lớn đối với họ. Xuất phát từ những lý do đó nhóm chúng tôi nảy sinh ý tưởng: “ Kinh doanh sách, giáo trình cũ dành cho sinh viên đại học Kinh tế Huế” để phục vụ cho các bạn sinh viên mới, tạo được một khoản thu cho những sinh viên đã học giáo trình đó, tiệt kiệm chi phí cho những sinh viên đang học.
1. Tại sao khách hàng mua của chúng ta?
- Đến với chúng tôi bạn sẽ có được bộ giáo trình vừa ý với mức giá tối ưu mà chất lượng cũng không thể thua kém bộ giáo trình mà bạn mua mới.
- Với người bán, đến với chúng tôi bạn sẽ bán được bộ giáo trình của mình với mức giá cao nhất mà bạn có thể.
2. Mô hình Doanh thu của chúng ta là gì?
- Người bán nếu muốn bán sách của mình thì phải đăng nhập vào trang Web và một khoản chi phí là 10% giá trị sách.
- Người mua tự do đăng nhập vào trang Web để tìm hiểu và lựa chọn loại giáo trình mà mình cần mua.
- Trung bình một ngày bán được 50-70 quyển sách.
Doanh thu khoảng 80-100 nghìn đồng/ ngày.
ð Một tháng 2.4-3 triệu đồng.
3. Cơ hội thị trường của chúng ta là gì?
- Đây là thị trường có nhiều người bán và nhiều người mua
- Người bán muôn bán sách của mình với mức giá cao nhất màcó thể.
- Người mua có thể mua được bộ giáo trình rẻ mà chất lượng được đảm bảo.
- Trên địa bàn Thành phố Huế, thị trường mua bán giáo trình cũ là chưa có. Đặc biệt là khi vào một cửa hàng kinh doanh sách cũ thì để tìm những bộ giáo trình riêng cho Kinh té thì mất rất nhiều thời gian và không dễ dàng tìm thấy.
ð Đây là một thị trường tiềm năng với ý tường khả thi.
4. Mô tả môi trường cạnh tranh:
Môi trường cạnh tranh trên địa bàn thành phố Huế chưa khốc liệt, chỉ có một cửa hàng kinh doanh sách, giáo trình cũ.
ð Như vậy, chúng tôi dễ dàng xâm nhập và tìm kiếm lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh này.
5. Lợi thế cạnh tranh:
- Đầu vào là những sinh viên khóa trước đang cần bán giáo trình cũ với số lượng lớn
- Đầu ra là những sinh viên khóa sau có hoàn cảnh khó khăn đang cần sách phục vụ cho việc học tập.
6. Chiến lược thị trường:
- Chúng tôi lựa chọn cjieens lược dấn đầu về chi phí để thực hiện kinh doanh này.
7. Cơ cấu tổ chức của Doanh Nghiệp:
Nhóm gồm có 3 người thay nhau quản lý Website và quảng cáo trên mạng cũng như phát tờ rơi để mọi người biết được website và tìm đến vói chúng tôi.
8. Lãnh đạo của ta có những phẩm chất phù hợp không?
- Nhóm chúng tôi đều là những người trẻ tuổi, nhanh nhẹn và năng động trong công việc cũng như học hỏi kinh nghiệm, sẵn sàng tiếp cận những tri thức mới.
- Khả năng giao tiếp tốt, có khả năng tìm được nguồn giáo trình đầu vào đáp ứng nhu cầu khách hàng cũng như nguồn đầu ra.

Buzz Marketing là gì?

Buzz Marketing (Marketing tin đồn) là gì? Nó được định nghĩa là việc dùng tin đồn để tác động vào đối tượng muốn hướng đến của doanh nghiệp. Tin đồn có thể giúp cho dự án kinh doanh của công ty bạn đạt được thành công ngoài dự kiến?
Ví dụ về những sản phẩm siêu thành công từ tin đồn như: Viagra, mẫu xe Beetle Volkswagen mới, đồ chơi trẻ em Beanie…
Tin đồn lan truyền khi người ta kể cho nhau nghe về những kinh nghiệm đáng nhớ và tốt đẹp của bản thân, làm nảy sinh những nhu cầu tự sinh và dễ bùng phát. Điều này nghe có vẻ như là may mắn đơn thuần? Thực tế, bạn có thể tận dụng lời lẽ truyền miệng – nếu bạn hiểu được mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các khách hàng.
Cần tránh năm sự ngộ nhận về tin đồn sau đây:
1. Chỉ có các sản phẩm siêu việt mới tạo được tin đồn.
Thực tế: Tin đồn có thể ảnh hưởng đến cả những sản phẩm không ngờ nhất trong hầu hết các lĩnh vực, bởi vì những công nghệ mới như Internet sẽ giúp cho khách hàng nhanh chóng loan tin hơn.
Các sản phẩm dễ làm cho tin đồn lan truyền nhanh chóng có thể có đặc điểm là:
- Độc đáo về mặt tính năng, dễ dàng sử dụng hay giá cả phải chăng, ví dụ như: xe đẩy scooter có thể gấp lại được.
- Có tính hữu hình cao, ví dụ như: các thiết bị cá nhân cầm tay hỗ trợ kỹ thuật số PDA.
Ví dụ: Hãng dược phẩm Pfizer đã phổ cập thuật ngữ y tế “erectile dysfunction” và “ED” (Rối loạn cường dương hay Liệt dương) làm cho một đề tài vốn được xem là cấm kị thành chuyện có thể công khai bàn luận cả trong phòng ngủ lẫn ngoài đường. Sản phẩm Viagra của công ty hiện nay là một trong những loại thuốc được nhắc đến nhiều nhất trên thế giới – ngay cả giữa những người không sử dụng chúng.
2. Tin đồn tự nhiên diễn ra
Thực tế: Các chiến lược marketing độc đáo mới giúp tạo ra tin đồn.
Có thể ví dụ một số chiến lược hiệu quả như sau:
- Hãy là người tiên phong — người định hướng dư luận quần chúng.
Ví dụ: Hãng thời trang Abercrombie & Fitch thuê những sinh viên nổi bật tại các trường đại học làm người mẫu ngày. Họ thường xuyên mặc đồ của hãng này và qua đó khẳng định phong cách thời trang của hãng. Kết quả là, điều này tạo ra và tăng cường nhận thức của các khách hàng về tính độc đáo của sản phẩm.
- Hạn chế nguồn cung.
Ví dụ: Volkswagen làm cho khách hàng tăng thêm khát vọng sở hữu mẫu xe cổ Beetle[1] của hãng bằng cách chỉ rao bán xe với số lượng hạn chế qua mạng Internet. Kết quả: Một nửa số xe Beetle đã sản xuất được tiêu thụ nhanh chóng chỉ trong vòng hai tuần
- Tạo ra và tận dụng các danh sách — để tập trung sự chú ý của người tiêu dùng vào sản phẩm.
Ví dụ: Khi Thư viện Modern công bố danh sách 100 cuốn tiểu thuyết hay nhất thế kỷ 20 trên website của mình, họ đã mở ra diễn đàn tranh luận về quá trình lựa chọn này với hơn 1000 bài viết. Sự kiện này giúp một số đầu sách lọt vào danh mục những tác phẩm bán chạy nhất trên website Amazon.com – và tăng lưu lượng truy cập vào website của Thư viện Modern lên đến 7000%.
- Nuôi dưỡng những hạt giống của bạn — những khách hàng đầu tiên, trung thành là những người sẽ giúp lôi kéo các khách hàng khác đến với bạn.
Ví dụ: Hãng xe Harley – Davidson đã tránh được thảm họa phá sản cận kề nhờ vào lòng trung thành và cá tính mạnh mẽ của những khách hàng lâu năm thông qua các hội đoàn, đại hội và bản tin thường kì của Harley Owners Group (Nhóm những hội viên dùng xe Harley). Hơn 350.000 hội viên dùng xe Harley thuộc 1.000 hội đoàn trên khắp thế giới đã góp phần cứu vớt sự sụp đổ của hãng.
3. Người khởi tạo tin đồn chính là những khách hàng tốt nhất của bạn
Thực tế: Những người tiên phong lý tưởng có thể khiến bạn phải ngạc nhiên.
Ví dụ: Nhà thiết kế Tommy Hilfiger thoạt tiên chỉ muốn đưa nét bụi bặm của thời trang đường phố vào những sản phẩm mới của anh để phục vụ cho đối tượng khách hàng trẻ tuổi người Mỹ gốc Phi trong thành phố. Tuy nhiên, sản phẩm thời trang do Tommy thiết kế đã nhanh chóng nổi tiếng và lan tới các vùng ngoại ô – thu hút khách hàng từ nhiều chủng tộc khác nhau.
4. Để có lợi từ tin đồn, bạn phải là người hành động đầu tiên.
Thực tế: Các công ty ăn theo có thể thu lợi từ tin đồn - bằng cách xâm nhập thị trường ngay khi có một xu hướng nào đó bắt đầu xuất hiện và được ưa thích.
Ví dụ: Hãng Revlon, người khổng lồ trong ngành công nghiệp mỹ phẩm với một lượng khách hàng trung thành rộng khắp đã thành công ngoài tưởng tượng khi tung ra dòng sản phẩm sơn móng tay mới sau khi xuất hiện một trào lưu tương tự do một sinh viên đại học đề xướng. Revlon đã tiết kiệm được tối đa thời gian và chi phí dành cho việc phát triển sản phẩm.
5. Truyền thông và quảng cáo tạo ra tin đồn.
Thực tế: Các hoạt động xúc tiến quảng cáo sớm và quá rầm rộ có thể gây khó chịu cho những người đầu tiên sử dụng sản phẩm. Thay vào đó, hãy để khách hàng tự bàn tán và ngẫu nhiên sử dụng sản phẩm của bạn.
Ví dụ: Khi dịch vụ e-mail miễn phí của Hotmail đính thêm dòng chữ quảng cáo “Hãy lập một e-mail miễn phí của riêng bạn tại Hotmail” vào e-mail của những khách hàng đang sử dụng dịch vụ này, đã có 12 triệu người đăng kí sử dụng dịch vụ chỉ trong vòng 18 tháng - một lượng khách hàng khổng lồ mà hãng AOL phải mất tới sáu năm mới có được.